NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ VIÊM GAN SIÊU VI B
Chiến lược loại bỏ lây truyền viêm gan B trong cộng đồng của CDC Hoa Kỳ bao gồm:
- Phòng ngừa nhiễm trùng sơ sinh thông qua sàng lọc HBsAg cho tất cả các phụ nữ mang thai.Trẻ sơ sinh bị lây nhiễm HBV từ mẹ cần được điều trị bằng HBIG và tiêm vắc xin sau khi sinh cho đến hết đợt tiêm.
- Tiêm chủng cho trẻ sơ sinh thường quy.
- Chủng ngừa cho trẻ em và thanh thiếu niên trước đây chưa được tiêm chủng.
- Chủng ngừa cho người lớn chưa được tiêm chủng trước đó mà có nguy cơ lây nhiễm cao (quan hệ với nhiều bạn tình, tiêm chích không an toàn, người được truyền máu nhiều lần ...)
NGUY CƠ GÂY BỆNH VIÊM GAN B
Viêm gan B là bệnh do nhiễm virus viêm gan B. Thời gian ủ bệnh từ khi tiếp xúc tới khi khởi phát các triệu chứng là 6 tuần đến 6 tháng. Nồng độ virus viêm gan B được tìm thấy cao nhất trong máu và thấp hơn ở các dịch thể khác (tinh dịch, dịch tiết âm đạo và các dịch tiết từ vết thương).
Nhiễm virus viêm gan B có thể khỏi bệnh hoàn toàn hoặc mãn tính. Nguy cơ nhiễm trùng mãn tính tỉ lệ nghịch với độ tuổi bị nhiễm trùng: xảy rả 90% ở trẻ sơ sinh, 30% ở trẻ em dưới 5 tuổi và 2% -6% ở người lớn. Virus viêm gan B có thể được truyền qua tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể có chứa máu. Các khả năng có thể lây nhiễm bao gồm quan hệ tình dục không an toàn, truyền máu và các sản phẩm từ máu, tái sử dụng bơm tiêm có dính máu, lây truyền từ mẹ sang con trong khi sinh. Nếu không có sự can thiệp, một người mẹ dương tính với HbsAg tỉ lệ truyền cho con là 20% tại thời điểm sinh. Nguy cơ này cao hơn lên đến 90% ở những người mẹ dương tính với HbeAg. Trong cùng một gia đình, virus viêm gan B có thể lây nhiễm giữa các thành viên trong gia đình do tiếp xúc của da bị trầy xước hoặc niêm mạc với dịch tiết hoặc nước bọt có chứa virus.
CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
Nhiều người bị lây nhiễm không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, một vài người lại có thể biểu hiện tình trạng viêm gan cấp bao gồm: chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau nhức ơ thể, sốt nhẹ, nước tiểu đậm màu và tiến triển đến vàng da, vàng mắt. Thường các triệu chứng có thể kéo dài một vài tuần sau đó dần dần cải thiện. Tuy nhiên, có khoảng 1% số trường hợp phát triển thành viêm gan tối cấp và tử vong. Viêm gan siêu vi B mãn tính là bệnh viêm gan gây ra bởi tình trạng nhiễm virus dai dẳng, được đặc trưng bởi tình trạng viêm mãn tính của gan sẽ dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Trên khắp Châu Âu viêm gan B và C là nguyên nhân của 50% trường hợp ung thư gan.
Khuyến cáo đối với bệnh nhân viêm gan B mãn tính HbsAg (+):
- Những người mang mầm bênh viêm gan virus B cần hạn chế uống rượu, bia.
- Tất cả những bệnh nhân viêm gan B mạn tính chưa có miễn dịch với viêm gan A cần tiêm chủng 2 liều vắc xin phòng viêm gan A cách nhau 6-18 tháng.
- Những bệnh nhân mang mầm bệnh có nguy cơ cao mắc ung thư gan như bệnh nhân nam > 40 tuổi và nữ> 50 tuổi, bệnh nhân xơ gan, bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư ganvà bất kỳ người mang mầm bệnh ngoài 40 tuổi có nồng độ ALT tăng cao kéo dài và liên tục và/hoặc nồng độ DNA HBV >2,000 IU/mL cần được kiểm tra bằng siêu âm và AFP 6-12 tháng 1 lần.
- Theo dõi diễn tiến bệnh tại bác sỹ chuyên khoa gan mỗi 3-6 tháng để điều trị kịp thời khi hội đủ các tiêu chuẩn cần điều trị (men gan, HbeAg, HBV-DNA, sinh thiết gan).
Các tin khác
- BIẾN CHỨNG COVID-19 NẶNG VÌ KHÔNG BIẾT MÌNH CÓ BỆNH NỀN
- TẦM QUAN TRỌNG CỦA KHÁM SỨC KHỎE HẬU COVID-19
- 8 ĐIỀU CẦN LƯU Ý ĐỂ PHÒNG TRÁNH COVID-19 TẠI NƠI LÀM VIỆC
- PHÂN BIỆT TEST NHANH KHÁNG NGUYÊN VÀ XÉT NGHIỆM RT-PCR